Báo cáo kết quả xây dựng NTM kiểu mẫu xã Định Long –  Cổng thông tin điện tử Xã Định Long – Huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ ĐỊNH LONG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 307 /BC-UBND

Định Long, ngày 17 tháng 11 năm 2021

BÁO CÁO

Kết quả xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2021

xã Định Long, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội

Định Long là xã đồng bằng thuộc huyện Yên Định, nằm cách trung tâm huyện 1 km về phía Bắc, giáp ranh với thị trấn Quán Lào, xã Định Hưng, xã Định Hải và xã Định Liên. Diện tích tự nhiên 439,36 ha trong đó, đất nông nghiệp là 286,38 ha chiếm 63,6% (đất sản xuất nông nghiệp là 231,26 ha; đất nuôi trồng thủy sản là 54,47 ha, đất nông nghiệp khác 0,65 ha), đất phi nông nghiệp là 149,27 ha chiếm 34%, diện tích đất chưa sử dụng là 3,71 ha.

Toàn xã có tổng số hộ: 1.357 hộ; dân số 5.048 khẩu, trong đó lao động trong độ tuổi là 3.202 lao động, tỷ lệ tăng dân số 0,49%.

Đảng bộ có 236 đảng viên và 8 Chi bộ, trong đó 4 Chi bộ thôn, 3 chi bộ nhà trường; 1 chi bộ công an. Ban chấp hành Đảng bộ gồm 15 đồng chí; Ban thường vụ gồm 05 đồng chí. Từ năm 2014 đến nay, Đảng bộ liên tục được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh. Hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện, cán bộ, nhân dân trong xã có truyền thống đoàn kết, yêu nước, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất. Với thành tích đó, Định Long được Đảng, Nhà nước phong tặng Huân chương lao động hạng Ba và nhiều bằng khen, giấy khen, cờ thi đua, các danh hiệu thi đua khác do Đảng và Nhà nước trao tặng.

Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng Bộ và nhân dân xã Định Long đã tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các mô hình kinh tế. Quán triệt sâu sắc và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn, lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, gắn với đẩy mạnh phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

Xác định việc xây dựng thôn, xã Nông thôn mới kiểu mẫu là quá trình thường xuyên, liên tục (không có điểm kết thúc) hướng tới mục tiêu phát triển nông thôn bền vững, đây được xem là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân trong xã, trong đó cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở đóng vai trò lãnh đạo, điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận đóng vai trò nòng cốt trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện. Nhận thức được điều đó, xã Định Long luôn là đơn vị tiên phong của huyện Yên Định trong phong trào xây dựng nông thôn mới.

Sau khi xã Định Long hoàn thành các chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí Nông thôn mới nâng cao. Để giữ vững và duy trì các tiêu chí đạt chuẩn và phấn đấu xây dựng thôn, xã Nông thôn mới kiểu mẫu. Đảng ủy, UBND xã Định Long tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí, vận dụng lồng ghép các chương trình, dự án và các cuộc vận động, các phong trào quần chúng đang được triển khai ở nông thôn, nhất là phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư là chính, có sự hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia. Việc xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”.

2. Thuận lợi, khó khăn

2.1. Thuận lợi:

– Định Long luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Yên Định, thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời. Cùng với sự quyết tâm, nỗ lực cố gắng và sự đoàn kết của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã, với những bước đi, cách làm sáng tạo, phù hợp. Đến nay, xã Định Long đã hoàn thành các tiêu chí, chỉ tiêu theo Quyết định 691/QĐ-UBND, ngày 05/6/2018 của Thủ tướng chính phủ.

– Công tác lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương được triển khai đồng bộ từ xã đến thôn và trên tất cả các lĩnh vực, sự đoàn kết, thống nhất của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới của địa phương.

– Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về xây dựng NTM được xã triển khai, phổ biến đến cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trên địa bàn xã với nhiều hình thức, giúp cho cán bộ và nhân dân nhận thức sâu sắc hơn mục đích, nội dung về xây dựng NTM; Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”.

2.2. Khó khăn:

– Nguồn thu ngân sách để đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu cấp quyền sử dụng đất hàng năm. Do thiếu nguồn lực đầu tư xây dựng cơ bản, trong khi kinh phí đầu tư cho chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng – kỹ thuật lớn nên làm chậm quá trình hoàn thành các nội dung tiêu chí.

– Xây dựng xã NTM kiểu mẫu có 4 nhóm tiêu chí, 13 chỉ tiêu; một số tiêu chí, chỉ tiêu chưa có hướng dẫn cụ thể để đánh giá. Một số tiêu chí thường xuyên biến động (Bảo hiểm y tế, Môi trường, An ninh trật tự, …) cần phải duy trì và chỉ đạo thường xuyên mới đảm bảo yêu cầu tiêu chí.

– Xã xây dưng và phấn đấu đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển, ổn định của kinh tế – xã hội và tiến độ hoàn thành các tiêu chí.

– Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa phát huy vai trò, trách nhiệm trước quần chúng nhân dân trên các lĩnh vực được phân công phụ trách, Công tác tuyên truyền vận động có thời điểm chưa đi vào chiều sâu nễn vẫn còn số ít người dân chưa thể hiện hết vai trò chủ thể của mình trong xây dựng NTM nâng cao, NTM kiễu mẫu.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ NN& PTNT về Ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 691/QĐ-TTg, ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Công văn số 394/BNN-VPĐP ngày 19/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa, kế hoạch xây dựng mô hình Nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020;

Căn cứ Công văn số 495/VPĐP- NV, ngày 10/9/2020 của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa về việc Hệ thống hướng dẫn thực hiện tiêu chí và trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định 1306/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của UBND huyện Yên Định quyết định về việc phê duyệt Đề án xây dựng thôn, làng, xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Yên Định giai đoạn 2018 – 2020;

III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU

1. Công tác chỉ đạo, Điều hành

Để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu, BCH Đảng bộ xã, UBND xã đã ban hành nhiều Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch như:

– Nghị quyết số 12-NQ/ĐU, ngày 17/9/2018 của BCH Đảng bộ xã về công tác lãnh, chỉ đạo phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 – 2020;

– Nghị quyết số 06-NQ/ĐU ngày 10/07/2020 của BCH Đảng bộ xã về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng mô hình camera giám sát đảm bảo an ninh trật tự;

– Nghị quyết chuyên đề số 03-NQ/ĐU ngày 06/01/2021 của BCH Đảng bộ xã về xác định xây dựng nông thôn mới cốt lõi là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, tạo diện mạo mới cho xã theo hướng sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn.

– Nghị quyết số 04-NQ/ĐU ngày 25/6/2021 của BCH Đảng bộ xã về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ, các đoàn thể trong xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu;

– Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của UBND xã về việc ban hành Quy chế quản lý vệ sinh, bảo vệ môi trường trên địa bàn xã (có quy chế kèm theo);

– Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 4 tháng 9 năm 2018 của UBND xã Định Long về việc ban hành Đề án xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, giai đoạn 2018 – 2020;

– Quyết định số 117/QĐ-UBND ngày 16/10/2018 của UBND xã Định Long về việc kiện toàn Ban chỉ đạo quản lý vệ sinh môi trường;

– Quyết định số 03-QĐ/ĐU ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Định Long về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiễu mẫu xã Định Long giai đoạn 2018 – 2020;

– Quyết định số 179 ngày 28/09/2020 của UBND xã về việc thành lập Câu lạc bộ Người cao tuổi bảo vệ môi trường;

– Kế hoạch số 20/KH-UBND, ngày 6 tháng 9 năm 2018 của UBND xã Định Long về xây dựng làng, xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 – 2020;

– Kế hoạch số 24/KH-UBND, ngày 18 tháng 9 năm 2018 của UBND xã Định Long về thực hiện đề án xây dựng thôn, làng, xã đạt nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu xã Định Long, huyện Yên Định;

– Kế Hoạch số 31/KH-UBND ngày 18/10/2018 của UBND xã về việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020, để phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, các đoàn thể, giao nhiệm vụ cho từng đồng chí Đảng ủy viên phụ trách, đôn đốc các cơ sở thôn thực hiện tốt công tác VSMT trong khu dân cư.

– Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 08/01/2021 của UBND xã Định Long về lộ trình thực hiện tiêu chí cảnh quan môi trường sáng- xanh- sạch- đẹp- an toàn.

– Kế hoạch số 06/KH-UBND, ngày 16 tháng 01 năm 2021 của UBND xã Định Long về thời gian thực hiện các bước trong Kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021;

– Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã đã có chủ trương xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu; Ban hành nghị quyết của BCH Đảng bộ về xây dựng xã NTM nâng cao, đồng thời xã đã ban hành bộ tiêu chí “Nhà sạch vườn đẹp, ngõ văn minh” triển khai đồng bộ trên địa bàn xã và tổ chức hội thi cho hội viên của các đoàn thể tham gia…, từ đó tạo phong trào thi đua sôi nổi trên địa bàn toàn xã.

– Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã xác định kết quả thực hiện xây dựng NTM nâng cao là cơ sở, tiền đề vững chắc để phấn đấu xây dựng NTM kiểu mẫu, cho nên quan điểm chỉ đạo của Đảng ủy và UBND xã cùng xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện song song các tiêu chí theo Quyết định số 25 của UBND tỉnh và Quyết định số 691 của Thủ tướng chính phủ. Đảng ủy, UBND xã Định Long luôn xác định rõ quan điểm xây dựng xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu là 2 mục tiêu, nhiệm vụ song song. Trên cơ sở duy trì kết quả đã đạt được, Đảng ủy, Chính quyền xã tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các ban ngành tuyên truyền vận động nhân dân tiếp tục đầu tư, chỉnh trang hạ tầng cơ sở và nhà ở dân cư, cảnh quan môi trường nhằm nâng cao chất lượng các tiêu chí trong xây dựng xã NTM Kiễu mẫu hoàn thành các tiêu chí theo Quyết định số 691/QĐ-TTg, ngày 5/6/2018 của Thủ tướng chính phủ. Ngoài huy động nội lực, UBND xã vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách của cấp trên theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư là chính, có sự hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trên địa bàn.

2. Ban hành cơ chế, chính sách

Ngoài các chính sách hỗ trợ của huyện và tỉnh. UBND xã đã xây dựng một số cơ chế, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các cá nhân, đơn vị trực tiếp tham gia hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, cụ thể như sau:

– Hỗ trợ toàn bộ kinh phí thiết kế, dự toán thi công công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu dân cư gồm: khảo sát thiết kế, thẩm định dự toán, thiết kế công trình đường giao thông của thôn, rãnh thoát nước, nắp đậy rãnh thoát nước, đổ bê tông đáy rãnh thoát nước đối với các thôn chưa làm.

– Hỗ trợ theo tỷ lệ 1:1 đầu tư xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn (điều kiện 300m dài trở lên), thôn làm được tổng kinh phí bao nhiêu, UBND xã sẽ đối ứng bằng tổng kinh phí của thôn.

+ Cụ thể: UBND xã đã đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông tại các thôn với số tiền trên 10 tỷ đồng; Xây mới phòng học, cải tạo nâng cấp, mua sắm trang thiết bị dạy và học cho 03 trường với tổng kinh phí 17 tỷ đồng; xây dựng sân bóng đá của xã với kinh phí trên 5 tỷ đồng; xây mới và nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho các nhà văn hóa thôn; nâng cấp đài truyền thanh xã; xây dựng các tuyến đường điện hoa…

– Hỗ trợ các hộ có quy hoạch được vườn mẫu trên địa bàn xã là 5 triệu đồng/vườn.

– Hỗ trợ 100% vật liệu cát, xi măng cho các hộ trát áo tường rào.

– Vận động nhân dân hiến đất mở rộng đường và làm mới tường rào 3,2 km; lắp biển số nhà và hệ thống đế, cán cờ tại các hộ gia đình trên địa bàn toàn xã. Tiếp tục tuyên truyền vận động Nhân dân đầu tư chỉnh trang nhà ở, vườn hộ, trồng thêm các đường hoa, chậu hoa để trang trí, thành lập mới các cụm dân cư kiểu mẫu, làm cổng chào tại các cụm dân cư…đến nay các cụm dân cư đi vào hoạt động theo đúng quy chế của UBND xã ban hành và bước đầu hoạt động có hiệu quả, sự hình thành của các cụm dân cư kiểu mẫu đã tạo nên phong trào, động lực thi đua trên tất cả các lĩnh vực ở địa phương, đặc biệt là phong trào thi đua chung tay xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao, NTM Kiểu mẫu trong toàn dân.

Nguồn kinh phí của xã hỗ trợ được trích từ kinh phí khen thưởng của tỉnh, huyện cho xã đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu và kinh phí từ việc cấp quyền sử dụng đất. UBND xã căn cứ kế hoạch xây dựng xã NTM kiểu mẫu, trình Hội đồng nhân dân xã xem xét quyết định hỗ trợ.

3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn

a) Truyền thông

Để nâng cao nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, Ban chỉ đạo xã đã chú trọng công tác tuyên truyền về nội dung, mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM thông qua nhiều hình thức như: tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội, hội nghị nhân dân các thôn, qua hệ thống truyền thanh của xã, thông qua các cuộc thi tìm hiểu xây dựng NTM do xã và các tổ chức đoàn thể phát động như cuộc thi “Nhà sạch, vườn đẹp, ngõ văn minh”, thi đua cụm dân cư kiểu mẫu tại thôn…, tuyên truyền trên hệ thống panô, áp phích nơi công cộng và các khu dân cư … Ngoài ra có các phong trào hưởng ứng chương trình xây dựng Nông thôn mới như: “ Tuổi trẻ xung kích, sáng tạo xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” của Đoàn Thanh niên; Phong trào “ 5 không 3 sạch “ và “ Vườn sạch, nhà đẹp” của Hội phụ nữ; Phong trào thi đua sản xuất giỏi của Hội Nông dân, Phong trào “ anh bộ đội Cụ Hồ trong trận tuyến mới” của Hội Cựu chiến binh… qua đó tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao trong cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM bằng các hoạt động thiết thực như: nhân dân tự giác, tích cực tham gia hưởng ứng, chủ động thực hiện phong trào, hăng hái trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế, chỉnh trang nhà ở, công trình vệ sinh, bảo vệ môi trường, đặc biệt là tham gia đóng góp công sức, tiền của, hiến đất để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.

b) Đào tạo, tập huấn

Ban chỉ đạo xã mở lớp tập huấn cho thành viên Ban chỉ đạo xã và các Ban Phát triển nông thôn theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng Nông thôn mới huyện Yên Định, nội dung tập huấn bám sát vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan đến chương trình xây dựng thôn, xã Nông thôn mới kiểu mẫu. Tổ chức tham dự các hội nghị tập huấn của cấp trên và tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu của một số địa phương trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.

UBND xã đã tổ chức hội nghị cho các đồng chí trong ban chỉ đạo, Ban quản lý, đồng chí Bí thư chi bộ – Trưởng thôn, cấp ủy thôn về nội dung, hồ sơ liên quan đến việc thực hiện kế hoạch xây dựng thôn, xã Nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định 26/QĐ-UBND của tỉnh Thanh Hóa và Quyết định số 691/QĐ của Thủ tướng Chính phủ.

4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

a) Phát triển sản xuất nông nghiệp và hoạt động của hợp tác xã

Cấp ủy, chính quyền địa phương luôn xác định mục tiêu: Phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị liên kết, tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh và thị trường ổn định là hướng đi đúng đắn để phát triển nền nông nghiệp một cách bền vững, phát huy tối đa tiềm năng lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng và con người địa phương, vốn có bản tính cần cù, chịu khó, mạnh dạn trong cách nghĩ cách làm, tham gia xây dựng các mô hình phát triển sản xuất trong phong trào xây dựng Nông thôn mới. Cụ thể:

Một trong những nội dung quan trọng, mang tính ổn định, bền vững trong xây dựng nông thôn mới là tập trung phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng các mô hình mới trong sản xuất, tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nười dân; trong nhiều năm qua xã Định Long đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất chuyên canh phù hợp, đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học và công nghệ, đưa các loại cây trồng có giá trị và năng xuất cao vào sản xuất.

– Về trồng trọt: Xã đã tập trung chỉ đạo quy hoạch các vùng sản xuất tập trung như: 18 ha cây dâu tằm trên đất bãi ngoại đê; vùng chuyên canh sản xuất cây rau an toàn 16,2 ha; hàng năm diện tích cây ớt xuất khẩu gieo trồng vụ Đông và vụ Xuân trên 35 ha; mở rộng quy hoạch vùng thâm canh sản xuất lúa chất lượng 16 ha; vùng lúa chất lượng cao 80 ha; liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm giống lúa Thiên ưu 8, giống lúa J02; khảo nghiệm các loại giống ngô đều cho hiệu quả kinh tế; một số loại cây trồng mang lại thu nhập cao như: cây dâu tằm, cây ớt xuất khẩu; cây khoai tây Đức; hành, tỏi…; giá trị ha canh tác năm 2019 đạt 152,75 triệu đồng tăng 2,55 triệu đồng so với cùng kỳ và đạt 100,51% KH; năm 2020 đạt 157,10 triệu đồng, tăng 4,35 triệu đồng so với cùng kỳ và đạt 100,07% KH; năm 2021 đạt 159 triệu đồng, bằng 101,27% KH.

Năm 2021 tổng diện tích gieo trồng trên địa bàn xã là 620,5 ha, trong đó, cây lúa 364,8 ha (xã đó có 03 vùng sản xuất tập trung với tổng diện tích 80 ha); cây ngô 135,75 ha; rau màu các loại 119,95 ha (trong đó,cây ớt 37,08 ha; cây hành tỏi 1,04 ha; rau màu các loại 81,83 ha). Tổng giá trị thu nhập từ trồng trọt đạt 80,5 tỷ đồng.

– Về chăn nuôi: Tổng đàn 71.319 con, trong đó đàn trâu bò đạt 761 con, đàn lợn đạt 2.120 con, đàn gia cầm 68.438 con.Sản phẩm vật nuôi trên địa bàn chủ yếu được bao tiêu bởi một số công ty và thương lái trong vùng.

– Về nuôi trồng thủy sản: Toàn xã có 54,47 ha đất nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm chủ yếu là các loại cá truyền thống bán công nghiệp như trắm, trôi, chép…được thu mua bởi các thương lái trong vùng. Ngoài ra, trên địa bàn xã có mô hình sản xuất cá giống mang lại hiệu quả kinh tế cao thu hút được nhiều lao động trên địa bàn.

* Công tác chuyển đổi, tích tụ đất đai

Từ năm 2016 đến nay xã đã qua 3 lần dồn điền đổi thửa, diện tích thửa đất trung bình /hộ là 500 m2. Xã có 2 mô hình chuyển đổi hiệu quả bao 2 gồm 1 mô hình 4,5 ha (chuyển đổi từ sản xuất cây lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, nuôi cá các loại, 1 mô hình 5,5 ha (chuyển đổi từ sản xuất lúa kém hiệu quả sang mô hình chăn nuôi tổng hợp)

* Phát triển kinh tế trang trại, gia trại:

Hiện nay toàn xã có 48 mô hình gia trại, hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả(trong đó, 5 gia trại chăn nuôi với quy mô dao động từ 300-400 lợn thịt, 43 gia trại lúa – cá). UBND xã đã có quy hoạch đất tại các xứ đồng gặp khó khăn trong canh tác thuộc quỹ đất của xã để phát triển kinh tế trang trại, hình thành các khu trang trại, gia trại tập trung.

– Về hoạt động của HTX:

Trên địa bàn có 2 HTXDVNN (HTX DVNN Định Long và HTX nuôi trồng thủy sản nước ngọt) hoạt động hiệu quả theo luật HTX năm 2012, làm tốt vai trò cung cấp các khâu dịch vụ như: dịch vụ bảo vệ đồng ruộng, dịch vụ tưới tiêu bảo vệ đồng điền, kinh doanh vật tư nông nghiệp, dịch vụ dự tính dự báo sâu bệnh, dịch vụ làm đất, dịch vụ thu hoạch, dịch vụ mạ khay – máy cấy; dịch vụ liên kết sản xuất bao tiêu sản phẩm

HTX DVNN Định Long đã đứng ra đại diện cho nông dân ký kết hợp đồng sản xuất và bao tiêu sản phẩm với Công ty CP giống cây trồng Trung ương, Công ty TNHH Hà Bắc Sơn… Đồng thời cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, phục vụ sản xuất, hướng dẫn nông dân thực hiện đúng quy trình theo hợp đồng với công ty. Giá mua sản phẩm luôn thực hiện đúng theo hợp đồng và không có hiện tượng phá vỡ hợp đồng liên kết xảy ra trên địa bàn xã. Do đó, việc liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản đã góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống và tạo tâm lý yên tâm sản xuất cho người nông dân;

HTX nuôi trồng thủy sản nước ngọt đã phát huy được lợi thế, tiềm năng của các hộ nuôi trồng thủy sản, bước đầu đã liên kết, bao tiêu sản phẩm cá giống, cung ứng ra thị trường trong và ngoài tỉnh mỗi năm từ 3 tấn trở lên, mang lại doanh thu trên 2 tỷ đồng.

b) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn

Với lợi thế là xã nằm trong Khu công nghiệp của huyện Yên Định, nên thương mại, dịch vụ có điều kiện phát triển sớm. Xã có chợ truyền thống (Chợ Bản)- đã đạt tiêu chí chợ an toàn thực phẩm, 01 cửa hàng xăng dầu, toàn xã có 29 doanh nghiệp và 381 hộ kinh doanh cá thể, 150 hộ tiểu thương kinh doanh tại Chợ bản…, không những đáp ứng tốt nhu cầu hàng ngày của người dân mà còn đem lại nguồn thu nhập đáng kể, mỗi năm doanh thu trên 80 tỷ đồng.

Công tác xuất khẩu lao động: đến nay cả xã có 179 lao động đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thị trường chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ma Cao…, cho thu nhập bình quân ước đạt 24 triệu đồng/người/tháng, tổng 4.296 tỷ đồng/tháng.

Phong trào thi đua của các đoàn thể: Cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.

c) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn đã và đang trở thành một nhiệm vụ hết sức quan trọng, được xác định trong các Nghị quyết của Đảng hàng năm. Triển khai đi vào thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã có nhiều hoạt động thiết thực, sáng tạo, đưa ra nhiều mô hình dạy nghề và hình thức dạy nghề phù hợp. Một số mô hình đã bước đầu triển khai có hiệu quả, như mô hình đào tạo nghề cho lao động ở các vùng chuyên canh, vùng sản xuất giống cây trồng liên kết có sự phối hợp giữa nhân dân và các doanh nghiệp; mô hình dạy nghề cho lao động trong các làng nghề; mô hình dạy nghề ngắn hạn cho người nông dân ở cộng đồng có sự phối hợp giữa địa phương, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và trung tâm khuyến nông, trạm khuyến nông…

Năm 2021, tổ chức 06 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật với 343 lượt người tham gia.

d) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân

Hàng năm UBND xã đã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; Thực hiện huy động xã hội hóa để hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Kết quả trong 05 năm đã vận động, hỗ trợ xây dựng cho 12 hộ gia đình nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã làm nhà ở. Tổ chức dạy nghề, hướng nghiệp cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; Phân công cho các chi hội, đoàn thể, Đảng viên thường xuyên quan tâm, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người nghèo, đi sâu vào nguyên nhân dẫn đến nghèo, từ đó có biện pháp hỗ trợ và hướng dẫn người nghèo vươn lên tự thoát nghèo.

Năm 2014 số hộ nghèo trong xã là 60 hộ, chiếm tỷ lệ 4,95%; đến nay xã không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều.

5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu

Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Định Long, huyện Yên Định:

Tổng nguồn vốn huy động: 617.366 triệu đồng. Trong đó:

– Nguồn vốn NS tỉnh,TW: 16.514 triệu đồng (chiếm 2,67%);

– Nguồn vốn NS huyện: 16.833 triệu đồng (chiếm 2,73%);

– Ngân sách xã: 83.733 triệu đồng (chiếm 13,56%);

– Doanh nghiệp: 14.244 triệu đồng (chiếm 2,31%);

– Đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng xây dựng công trình phúc lợi: : 10.480 triệu đồng (chiếm 1,70%).

– Nhân dân chỉnh trang, xây dựng nhà ở: 475.562 triệu đồng (chiếm 77,03%).

5. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM nâng cao và NTM kiểu mẫu

– Đối với công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: Đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn xã Định Long đã được bố trí hỗ trợ đủ 100% theo định mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, không có nợ đọng xây dựng cơ bản.

– Đối với công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách huyện, xã: đến nay trên địa bàn xã Định Long, không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NTM KIỂU MẪU

NHÓM 1. TIÊU CHÍ SẢN XUẤT – THU NHẬP – HỘ NGHÈO

1. Chỉ tiêu số 1 về Tổ chức sản xuất:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

(1) Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu quả, thích ứng biến đổi khí hậu.

(2) Có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết làm ăn có hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

(1) * Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của xã:

Sản phẩm chủ lực xã Định Long là cây lúa với tổng diện gieo trồng lúa là 346,8 ha; trong đó, có 03 vùng sản xuất lúa tập trung với tổng diêṇ tích 80 ha và 294 hộ tham gia, gồm: vùng 1 tại thôn Là Thôn với diện tích 19,97 ha và 71 hộ tham gia; vùng 2 tại thôn Phúc Thôn với diện tích 29,62 ha và 82 hộ tham gia; vùng 3 thuộc thôn Tân Ngữ 1, Tân Ngữ 2 với diện tích 30,4 ha và 141 hộ tham gia (theo Quyết định số 19/QĐ- UBND ngày 21 tháng 12 năm 2019 của UBND xã Định Long về việc phê duyệt vùng sản xuất tập trung, xã Định Long).

– Liên kết tiêu thụ sản phẩm chủ lực đáp ứng các nội dung của chỉ tiêu 13.2 có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực bền vững:

Tổng diện tích gieo trồng lúa trên địa bàn xã là 346,8 ha, trong đó diện tích lúa được liên kết bao tiêu sản phẩm là 80 ha. Tổng sản lượng lúa được bao tiêu là 559 tấn/2.510 tấn, chiếm 20,3% tổng sản lượng lúa trên địa bàn.

– Chỉ tiêu về hệ thống thủy lợi trong vùng sản xuất tập trung:

+ Về tưới: Diện tích trong 03 vùng sản xuất hàng hóa tập trung được tưới chủ động bằng kênh B30, Ải Là Thôn lấy nước từ kênh Chính Bắc thuộc hệ thống kênh Bắc Sông Chu – Nam Sông Mã do Công ty TNHH MTV thủy lợi Nam Sông Mã quản lý, vận hành và một phần diện tích được tưới bằng trạm bơm Tân Ngữ lấy nước từ hồ Định Long do Hợp tác xã DVNN Định Long quản lý, vận hành. Diện tích trong vùng được tưới chủ động là 80 ha, cụ thể: Vụ Xuân 40 ha lúa; Vụ Mùa 40 ha lúa. Đây là vùng diện tích trồng lúa được áp dụng phương pháp tưới ướt – khô xen kẽ bảo đảm cho cây trồng phát triển và tiết kiệm nước tưới.

+ Về tiêu: Diện tích trong 03 vùng sản xuất hàng hóa tập trung được tiêu chủ động bằng trạm bơm Cầu Khải ra sông Cầu Chày và các cống Làng Si, Bùi (kênh tiêu Công Bình chảy về xã Định Hòa) do Công ty TNHH MTV thủy lợi Nam Sông Mã quản lý, vận hành. Diện tích được tiêu trong vùng là 40,0 ha.

Kết quả thực hiện:

Tỷ lệ diện tích đất sản xuất được tưới chủ động: Ttưới = 100%;

Tỷ lệ diện tích đất sản xuất được tiêu chủ động: Ttiêu = 100%;

Kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: Ướt – khô xen kẽ.

+ Về chất lượng nước sử dụng cho vùng sản xuất hàng hóa tập trung: Được Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận chất lượng nông, lâm, thủy sản Thanh Hóa xác nhận không vượt quá giá trị quy định tại cột B1 – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN08-MT:2015/BTNMT.

– Quản lý chất thải trong quá trình sản xuất không gây ô nhiễm môi trường:

UBND xã ban hành Phương án số 01/PA-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2021 về viêc̣ thu gom, xử lý vỏ chai, bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng, tại 03 vùng sản xuất tập trung đã tổ chức lắp đặt 26 thùng bê tông, có nắp đậy, có biển cảnh báo nguy hiểm theo quy định để chứa rác thải nguy hại từ hoạt động sản xuất nông nghiệp thu gom 100% vỏ bao bì thuốc BVTV, hàng tháng lượng rác thải được thu gom đưa về điểm tập kết của xã để xử lý.

Đối với chất thải rắn trong sản xuất, UBND xã Định Long đã ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với Công ty TNHH môi trường Phú Hà, huyện Phua Ninh, tỉnh Phú Thọ để thực hiện thu gom, xử lý chất thải rắn nguy hại trong sản xuất. Rác thải sau khi thu gom tại các thùng bê tông được Công ty TNHH môi trường Phú Hà thu gom vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến khu xử lý .

* Sản phẩm đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm:

Trên địa bàn xã có 873 hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trong đó có 35 hộ kinh doanh thực phẩm, 838 hộ sản xuất nông nghiệp đã ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm với UBND xã. Xã Định Long đã được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn an toàn thực phẩm tại Quyết định số 4546/QĐ-UBND ngày 23/10/2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

Đối với vùng sản xuất tập trung có 294 hộ tham gia: 294/294 hộ sản xuất đã thực hiện ký cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thuôc̣ chuỗi cung ứng lúa gaọ an toàn. Trong quá trình sản xuất tại vùng sản xuất tập trung không sử dụng chất cấm. Hàm lượng kim loại nặng, dư lượng thuốc BVTV, ô nhiễm vi sinh vật trong sản phẩm trồng trọt không vượt mức giới hạn tối đa cho phép; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản và ô nhiễm vi sinh không vượt ngưỡng cho phép 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của UBND không bị xử lý vi phạm.

* Vùng sản xuất đảm bảo kinh doanh có hiệu quả:

Sản phẩm trong vùng sản xuất tập trung được áp dụng quy trình quản lý sản xuất chặt chẽ. Năng suất của lúa giống Thiên Ưu 8 được đánh giá tương đương với năng suất các giống lúa thương phẩm khác. Mặt khác, giá thu mua lúa giống Thiên Ưu đang đạt ở mức 11.000 đ/kg cao gấp 2 lần so với giá lua thương phẩm thông thường. Đồng thời quá trình sản xuất được áp dụng quy trình cơ giới hóa đồng bộ, sản xuất khoa học, tiết kiệm, hiệu quả, nên đã giảm 6 được trên 20% chi phí đầu vào, hiệu quả sản xuất được đánh giá cao gấp 2,2 lần so với sản xuất truyền thống.

* Sử dụng giống thích ứng với biến đổi khí hậu:

Qua quá trình sản xuất, giống lúa Thiên Ưu 8 được đánh giá phù hợp với đồng đất xã Định Long, cây có sức sinh trưởng phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh cao, cho năng suất tương đương như các giống lúa thương phẩm. Với việc sử dụng phân bón hữu cơ kết hợp với kỹ thuật tưới nước tiết kiệm đã góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

(2) Có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết làm ăn có hiệu quả

Xã Định Long có 02 HTX hoạt động theo phương thức dịch vụ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012.

Được thành lập vào tháng 12 năm 1998, đến tháng 12/2015, HTX DVNN chuyển đổi hình thức hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Hợp tác xã có178 thành viên, tổng vốn điều lệ của HTX là 100.000.000 đồng. Hiện tại hợp tác xã đang hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt các khâu dịch vụ, đáp ứng kịp thời cho các hộ thành viên trong sản xuất nông nghiệp như: Dịch vụ bảo vệ đồng ruộng; dịch vụ tưới tiêu, nạo vét kênh muơng thuỷ lợi; kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng; liên kết sản xuất lúa, ngô giống và tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ dự báo, dự tính sâu bệnh và dịch vụ khuyến nông để nhân dân yên tâm trong sản xuất tạo thu nhập ổn định đáp ứng cơ bản đời sống của nhân dân.

HTX nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt Định Long được thành lập tháng 4 năm 2021 hoạt động theo luật HTX năm 2012. Tiền thân HTX được hình thành từ sự đồng thuận liên kết hợp tác đầu tư chăn nuôi thuỷ sản của các hộ trang trại và gia trại tổng hợp trên địa bàn.HTX hiện có 07 thành viên tham gia góp vốn , tổng vốn điều lệ của HTX là 1.000.000.000 đồng. Các loại dịch vụ chính của HTX: dịch vụ ương nuôi cá giống; dịch vụ kinh doanh cá con giống chất lượng; dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản có giá trị như . cá trắm, cá chép giòn, ba ba, lươn, trạch, ếch, ốc bưu; dịch vụ chế biến sản phẩm thuỷ sản tươi sống, phục vụ người tiêu dùng, dịch vụ liên kết tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.

* Kết quả liên kết tiêu thụ sản phẩm của các HTX:

Hợp tác xã DVNN xã Định Long đã ký hợp đồng với công ty TNHH Giống cây trồng Hà Bắc Sơn liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm lúa giống Thiên Ưu 8 cho bà con nông dân trên địa bàn. Sản lượng lúa được liên kết tiêu thụ hàng năm đạt 559 tấn, chiếm 20,3% tổng sản lượng lúa trên địa bàn. Các mô hình liên kết sản xuất đã đem lại hiệu quả cao cho nhân dân, giảm chi phí đầu tư, chăm sóc. Tỷ lệ diện tích được liên kết bao tiêu trong vùng sản xuất tập trung đạt 100%; trong quá trình liên kết không xảy ra hiện tượng phá vỡ hợp đồng.

c) Tự đánh giá: Đạt

2. Chỉ tiêu số 1b về Thu nhập:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

(1) Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã NTM kiểu mẫu >1,5 lần trở lên so với xã NTM.

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí:

Với lợi thế là xã giáp trung tâm kinh tế- chính trị của huyện Yên Định, gần khu Công nghiệp; đất đai có nguồn gốc phù sa, mẫu mỡ, sản xuât nông nghiệp có nhiều thuận lợi; dân số trẻ và năng động, giao thông đi lại thuận tiện, các loại hình kinh tế đa dạng, thương mại dịch vụ phát triển sớm và bền vững.

– Năm 2014 (xã đạt chuẩn nông thôn mới) thu nhập bình quân đầu người đạt: 30,75 triệu đồng/người/năm;

– Năm 2020 đạt: 55,89 triệu đồng/người/năm;

– Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt trên: 10%/năm.

– Thu nhập bình quân đầu người năm 2021 đạt 69,82 triệu đồng/người/năm, gấp 2,27 lần so với thu nhập xã NTM năm 2014 (30,75 triệu đồng/người/năm).

c) Tự đánh giá: Đạt

3. Chỉ tiêu số 1c về Hộ nghèo:

a) Yêu cầu của tiêu chí: xã không có Hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo).

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

Căn cứ Quyết định số 4773/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của UBND huyện Yên Định về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 thụ hưởng chính sách năm 2021.

Đến thời điểm hiện tại, xã Định Long còn 03 hộ nghèo đều là hộ nghèo bảo trợ xã hội. Như vậy, sau khi trừ đi hộ nghèo bảo trợ, xã Định Long không còn hộ nghèo.

c) Tự đánh giá: Đạt

NHÓM II. TIÊU CHÍ GIÁO DỤC – Y TẾ – VĂN HOÁ

4. Chỉ tiêu số 2a về Giáo dục:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

(1) Tỷ lệ huy động trẻ đi học mẫu giáo ≥ 90%

(2) Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%

(3) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học ≥ 95%

(4) Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoạch giáo dục nghề nghiệp ≥ 95%

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

(1) Năm học 2020-2021: Số trẻ trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi là 247 trẻ. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt 100% (247/247).

(2) Năm học 2020-2021: Số trẻ em 6 tuổi trên địa bàn xã là 85 trẻ. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% (85/85).

(3) Năm học 2020-2021: Số trẻ em 11 tuổi trong toàn xã là 66 trẻ. Tỷ lệ trẻ em hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học đạt 100% (66/66).

(4) Năm học 2020-2021: Số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 15 đến 18 tuổi là 170 em. Tỉ lệ học sinh đã tốt nghiệp THCS đạt 97,1% (165/170). Trong đó, có 165 học sinh đang học chương trình THPT hoặc GDTX cấp THPT hoặc GDNN đạt tỉ lệ 97,1%.

c) Tự đánh giá: Đạt

5. Chỉ tiêu số 2b về Y tế:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

(1) Trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; dân số thường trú trên địa bàn xã được quản lý, theo dõi sức khỏe ≥ 90%

(2) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểu y tế ≥ 95%

Kết qủa thực hiện tiêu chí:

(1) – Trạm Y tế xã Định Long có cơ sở vật chất gồm 01 khu nhà 02 tầng và 02 khu nhà cấp 4 xây dựng kiên cố với 15 phòng làm việc và đầy đủ các công trình phụ trợ theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Xã có 01 bác sĩ và 04 cán bộ y tế khác tổ chức thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn.

– Trạm Y tế xã Định Long đủ điều kiện thực hiện khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của Bộ Y tế; hàng năm, Trạm Y tế đã định kỳ tổ chức các đợt khám bệnh cho người cao tuổi, người khuyết tật, khám sức khỏe cho học sinh, đối tượng nghĩa vụ quân sự, khám, quản lý, cấp phát thuốc cho người mắc các bệnh mạn tính không lây trên địa bàn…. Tại Trạm Y tế xã có hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe đến từng hộ gia đình cho 4.935 người/4.935 người đang ở địa phương (đạt tỷ lệ 100 % người dân có hồ sơ theo dõi sức khỏe).

(2) Tổng số dân có hộ khẩu trên địa bàn xã: 4.869 người (đã trừ 179 người đi lao động, học tập ở nước ngoài);

– Tổng số người có thẻ BHYT: 4.693 người, trong đó:

+ Số người thoát ly vào lực lượng vũ trang (Công an, Quân đội): 65 người;

+ Số người có thẻ BHYT (được cấp và mua thẻ): 4.628 người.

– Tỉ lệ có thẻ BHYT trên số dân của xã là 4.693 người/4.869 người, bằng 96,39%. Tăng 5,19% so với thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn NTM nâng cao (91,2%).

c) Tự đánh giá: Đạt

6. Chỉ tiêu số 2c về Văn hoá:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

(1) Có mô hình hoạt động văn hóa, thể thao tiêu biểu, thu hút từ 60% trở lên số người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia.

(2) Mỗi thôn, bản có ít nhất 01 đội hoặc 01 câu lạc bộ văn hóa – văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

(1) Xã có mô hình văn hóa tiêu biểu, nổi bật là “Câu lạc bộ văn nghệ đàn và hát dân ca xã Định Long”; các loại hình nghệ thuật này đã có từ lâu đời, dễ học, dễ biểu diễn, gần gũi với nhân dân, vì vậy thu hút sự tham gia tập luyện, tham gia biểu diễn, thu hút sự tham gia xem, thưởng thức của nhân dân. Các loại hình biểu diễn thường xuyên được biểu diễn phục vụ Nhân dân trong các dịp lễ hội làng, lễ tết của xã và một số hoạt động giới thiệu văn hoá truyền thống cho học sinh tại trường tiểu học, THCS trên địa bàn. Mô hình đã thu hút được 3.129/5.048 người dân thường trú trên địa bàn tham gia và hưởng ứng, đạt tỷ lệ 61,98%. Mô hình hoạt động được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Yên Định công nhận (tại Quyết định số 3247/QĐ-UBND ngày 19/11/2021).

(2) Xã có 04/04 thôn, đạt tỷ lệ 100% đều đã thành lập được các Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cộng đồng của người dân tại các khu dân cư, cụ thể:

+ Thôn Là Thôn: Thành lập CLB bóng chuyền hơi; CLB thể dục dưỡng sinh.

+ Thôn Phúc Thôn: Thành lập CLB văn nghệ, CLB bóng chuyền hơi, CLB liên thế hệ tự giúp nhau.

+ Thôn Tân Ngữ 1: Thành lập CLB dân vũ, CLB liên thế hệ.

+ Thôn Tân Ngữ 2: Thành lập CLB Cầu lông, CLB thể dục dưỡng sinh, CLB bóng chuyền hơi.

– Ủy ban nhân dân xã Định Long đã ban hành quyết định thành lập, quy chế tổ chức và hoạt động các Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao đối với từng thôn; Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ thôn lập danh sách thành viên tham gia, xây dựng lịch hoạt động cụ thể để thu hút các tầng lớp Nhân dân tham gia sinh hoạt câu lạc bộ đảm bảo thường xuyên, hiệu quả.

c) Tự đánh giá: Đạt

NHÓM III. TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG

7. Chỉ tiêu số 3a về Tỷ lệ chất thải rắn, tỷ lệ rác thải sinh hoạt

a) Yêu cầu của tiêu chí:

– Tỷ lệ CTR được thu gom và xử lý theo đúng quy định ≥ 90%

– Tỷ lệ CTR sinh hoạt được phân loại, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp ≥ 50%

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí:

(1) – Công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của khu dân cư: Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã khoảng 1,9 tấn/ngày. Các hộ đều thực hiện nghiêm túc việc thu gom, phân loại rác thải tại hộ gia đình để tận dụng, tái chế các loại chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Đối với các loại chất thải sinh hoạt không có khả năng tận dụng được lưu giữ trong thùng nhựa HDPE hoặc bao bì để trong khuôn viên của gia đình và chỉ đem ra điểm tập kết rác trước cổng nhà hoặc tại các điểm tập kết đã quy định trong thôn; chất thải nguy hại cũng được phân loại và để trong thùng đựng riêng. Các loại chất thải thông thường sau đó được tổ thu gom rác thải sinh hoạt của xã vận chuyển về lò đốt rác sinh hoạt tại thị trấn Quán Lào với tần suất 3 – 4 lần/tuần. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý theo đúng quy định đạt 95,0%.

(2) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp: Việc thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn đã được UBND xã chú trọng tuyên truyền sâu rộng và thực hiện thường xuyên tại các hộ gia đình. Rác thải hữu cơ được tận dụng làm phân bón, rác thải có thể tái chế được thu gom và bán cho đơn vị thu gom phế liệu, rác thải vô cơ không phân hủy được hợp đồng với Hợp tác xã dịch vụ môi trường thu gom, vận chuyển về lò đốt rác thải sinh hoạt tại thị trấn Quán Lào để đốt; rác thải nguy hại trong sinh hoạt (pin, nhiệt kế, bóng đèn huỳnh quang thải….), được thu gom vào thùng riêng biệt. Định kỳ, hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo quy định.

UBND xã đã lắp đặt các thùng bê tông xi măng có đáy và nắp đậy đặt trên các xứ đồng đặt ở những vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác thu gom bao bì, chai lọ có hóa chất bảo vệ thực vật với số lượng 100 thùng trên tổng diện tích đất nông nghiệp là 325,20 ha.

Rác thải của trạm y tế xã được phân loại và đã hợp đồng với trung tâm y tế huyện Yên Định để xử lý theo quy định.

Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp đạt 72% (970 hộ /tổng số 1348 hộ)c) Tự đánh giá: Đạt

8. Chỉ tiêu số 3b về đường có rãnh thoát nước và được trồng cây, hoa

a) Yêu cầu của tiêu chí: Tuyến đường xã, thôn có rãnh thoát nước và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh toàn tuyến ≥ 60%

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí:

UBND xã phát động nhân dân và bằng nguồn vốn ngân sách để thực hiện giải thảm nhựa toàn bộ các trục đường liên xã, liên thôn và đổ bê tông tươi 100% các tuyến đường, xây mương ở các trục đường. Nhân dân trong xã đã chủ động hiến đất mở rộng đường với tổng chiều dài 3,2 km. Cùng với việc nâng cấp mặt đường đã đầu tư xây dựng hệ thống mương thoát nước, đầu tư xây dựng bồn hoa, vận động nhân dân lắp điện chiếu sáng các tuyến đường, vận động nhân dân trát toàn bộ áo tường rào và quét ve toàn bộ tường rào trên địa bàn xã.

Kết quả, các tuyến đường gồm Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường huyện đi qua và đường liên xã, UBND xã đã đầu tư xây dựng bồn hoa và trồng cây bóng mát, chủ yếu là các cây chuỗi ngọc, cây cau vua, cây hoa giấy và nhiều loại cây cảnh ở các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường liên xã; đã đầu tư nâng cấp xây dựng tuyến đường kiểu mẫu: Tuyến đường cây xanh kết hợp cây bóng mát dọc quốc lộ 45 dài 3 1.233m; tuyến đường cây cau vua, cây hoa giấy và điện, cờ hoa từ đường quốc lộ 45 đến đường tỉnh lộ 516D dài 1.037 m; tuyến đường cây chuỗi ngọc, dọc tỉnh lộ 516D dài 783 m; tuyến đường cây cau vua, hoa giấy, cờ hoa kết hợp với tranh tường khu vực trước Trường học dài 443m. Xây dựng các cổng chào ở các ngõ xóm, trang trí các ngõ xóm, lắp điện chiếu sáng các ngõ xóm, treo pa nô tuyên truyền dọc các tuyến đường để tạo điểm nhấn, xây dựng cảnh quan môi trường sáng – xanh – sạch – đẹp.

Hiện nay tất cả tuyến đường cơ bản đều đã trồng hoa và cây bóng mát hai bên đường.

Tỷ lệ các tuyến đường trồng hoa, trồng cây bóng mát (trong đó khoảng 80% là cây chuỗi ngọc) trên địa bàn xã là: 10,71 km/14,73 km, đạt 72,70%.

c) Tự đánh giá: Đạt

9. Chỉ tiêu số 3c về Mô hình bảo vệ môi trường

a) Yêu cầu của tiêu chí:

– Có mô hình bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả thu hút được sự tham gia của cộng đồng;

– Câu lạc bộ/đội tuyên truyền về BVMT hoạt động thường xuyên, hiệu quả;

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên địa bàn xã được thực hiện thường xuyên liên tục với sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể. Mặt trận tổ quốc, các ngành đoàn thể phát động hội viên, đoàn viên, các hộ gia đình để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.

Xã đã phát động các đoàn thể xây dựng nhiều phong trào, các hoạt động từ nhân dân, các cấp hội, đoàn thể để xây dựng và duy trì cảnh quan môi trường sáng – xanh – sạch – đẹp và an toàn với nhiều kết quả nổi bật, đáng ghi nhận, cụ thể: 105 hộ đạt mô hình “Nhà sạch, vườn đẹp”, 17 ngõ xóm được công nhận thực hiện đạt các tiêu chí “Nhà sạch, vườn đẹp, ngõ văn minh” Mô hình “Trồng hoa, cây xanh ven đường”, mô hình “Cải tạo vườn tạp” với trên 90% số hộ dân đều được chỉnh trang nhà cửa sân vườn gọn gàng, ngăn nắp, sạch đẹp đặc biệt có trên 60% hộ dân đã xây mới hoặc nâng cấp nhà của, 100% hộ đầu tư xây mới nâng cấp công trình phụ đảm bảo quy định; trên 90% các tuyến đường trên địa bàn xã đều được trồng hoa, hoặc đặt các chậu cây cảnh, cây bóng mát được trồng phủ kín ở các tuyến đường trục chính; 100% số hộ có diện tích vườn được hội hướng dẫn cải tạo vườn tạp và hỗ trợ cải tạo chăm sóc khuôn viên trong vườn, góp phần nâng cao giá trị kinh tế vườn, tạo lập cảnh quan môi trường nông thôn xanh sạch đẹp. 100% xứ đồng thực hiện tốt mô hình “Bể thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật ngoài đồng”; Mô hình “Đường cây Cựu Chiến binh”, “Chăm sóc nhà bia”, “Xây dựng phòng truyền thống” do Hội Cựu chiến binh đảm nhận đã chăm sóc được 300 cây sao đen khu công sở, khu vực sân vận động, dọc quốc lộ 45 và nhiều 4 cây cảnh, cây bóng mát có giá trị khác trên các tuyến đường trục lớn và các địa điểm công cộng. Các mô hình “Khu vui chơi cho thiếu nhi”; “Đường tranh bích họa”, “Cột cờ truyền thống”, “Tủ sách pháp luật”, “Đoạn đường tự quản” do Đoàn thanh niên phối hợp với các tổ chức, đoàn thể thực hiện góp phần quan trọng xây dựng 04 khu vui chơi cho thiếu nhi của 04 nhà văn hóa các thôn và khu vui chơi tại trường mầm non; trên 500m2 tranh tường; vận động làm 04 cột cờ, tủ sách báo tại 04 nhà văn hóa thôn. 100% các tuyến đường xã, thôn có “Đèn chiếu sáng công cộng”, bao phủ “Camera an ninh” phục vụ công tác an ninh trật tự và 100% hộ dân thực hiện tốt phong trào “Toàn dân treo cờ Tổ quốc”. Xây dựng mô hình “Cơ quan, công sở xanh – sạch – đẹp” tại cơ quan, công sở, nhà trường góp phần cải tạo môi trường và nâng cao ý thức cho thế hệ trẻ. Ngoài ra, Hội sinh vật cảnh xã mở các lớp hướng dẫn trồng, chăm sóc cây cảnh, tổ chức các hội thi “Kỹ năng chăm sóc cây cảnh”, “Chậu hoa đẹp”… từ đó góp phần hướng dẫn cho nhân dân trong xã các kỹ năng trồng, chăm sóc cây và tạo phong trào sưu tầm cây cảnh. Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện mô hình “Phân loại xử lý rác thải sinh hoạt bằng chế phẩm sinh học” bằng nhiều hình thức khác nhau, góp phần làm thay đổi tích cực tư duy, nhận thức của nhân dân. Mô hình đã thu hút được trên 200 hộ dân tham gia, được huyện thẩm định công nhận và hỗ trợ 4 thôn mỗi thôn 30 triệu đồng và đang tiếp tục nhân rộng thêm.

c) Tự đánh giá: Đạt

10. Chỉ tiêu số 3d về Hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo VSMT

a) Yêu cầu của tiêu chí: Hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ≥ 90%

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

Trên địa bàn xã có 03 trang trại chăn nuôi quy mô lớn (từ 100 con lợn nái và 700 con lợn thịt), đã có hồ sơ, thủ tục về môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong quá trình hoạt động, chủ các trang trại đã thực hiện tương đối nghiêm Luật Bảo vệ môi trường. Ngoài ra, trên địa bàn xã có 101 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chủ yếu là chăn nuôi gà, vịt, trâu bò để phục vụ cho nhu cầu thực phẩm và sức kéo trong sản xuất nông nghiệp của gia đình và người dân trên địa bàn thôn, xã. Đa số các chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đều được bố trí nằm cách biệt với khu nhà ở và áp dụng các biện pháp xử lý chất thải Sử dụng các chế phẩm vi sinh để hạn chế mùi hôi, sử dụng hóa chất để khử trùng, vệ sinh chuồng trại thường xuyên, trồng cây xanh quanh chuồng nuôi (xây dựng bể Bioga, hố lắng nước thải, đệm lót sinh học; vệ sinh chuồng trại thường xuyên, đã phòng ngừa ứng phó các loại dịch bệnh xảy ra,…

Số hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh là 99/104 hộ, đạt 95,2%.

c) Tự đánh giá: Đạt

11. Chỉ tiêu số 3e về cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện xử lý rác thải, nước thải

a) Yêu cầu của tiêu chí: Cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn và đảm bảo bền vững đạt 100%;

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

– 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn và đảm bảo bền vững. Trên địa bàn xã hiện có 42 cơ sở sản xuất, kinh doanh chủ yếu là dịch vụ ăn uống, hàng tiêu dùng, buôn bán tạp hóa, gia công đồ mộc, giết mổ gia súc, gia cầm, xây dựng… phục vụ nhu cầu của người dân trong xã. Hiện tại, tất các các cơ sở, các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã đều đã có hồ sơ môi trường hoặc ký cam kết bảo vệ môi trường và được UBND xã phê duyệt làm căn cứ giám sát, theo dõi công tác bảo vệ môi trường.

Trên địa bàn xã có 01 bệnh viện đa khoa huyện và 01 trạm Y tế đã đạt chuẩn theo quy định; Bệnh viện đã có hồ sơ môi trường được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Rác thải y tế được phân loại, vận chuyển xử lý theo quy định.

Trên địa bàn xã có 01 chợ với diện tích 1,6ha. Hiện tại, chợ đã được công nhận đảm bảo chợ vệ sinh và an toàn thực phẩm và đã hoàn thành xây dựng các hạng mục công trình thu gom, xử lý nước thải phát sinh; đã cải tạo lại hệ thống nhà vệ sinh tự hoại để thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực chợ; bố trí khu vực tập kết rác thải và hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo đúng quy định.

c) Tự đánh giá: Đạt

NHÓM IV. AN NINH TRẬT TỰ – HÀNH CHÍNH CÔNG

12. Tiêu chí số 4a về An ninh trật tự

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Trước năm xét, công nhận xã NTM kiểu mẫu trên địa bàn; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật, không có công dân thường trú ở xã phạm tội; tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm ≥ 3 năm liên tục;

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

– Tình hình an ninh chính trị:

Hệ thống chính trị ổn định, đoàn kết, luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các nhiệm vụ tại địa phương. Đảng bộ luôn đạt trong sạch, vững mạnh, các tổ chức chính trị- xã hội luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được cấp trên khen thưởng.

Tình hình an ninh luôn được giữ vững, không để xảy ra vụ việc đột xuất, bất ngờ; không xảy ra các hoạt động chống phá, biểu tình gây rối an ninh, trật tự, chống đối Đảng, chính quyền, phá hoại đại đoàn kết dân tộc; không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật, mê tín dị đoan. Không xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; không có khiếu kiện đông người kéo dài.

– Tình hình trật tự an toàn xã hội:

Trật tự an toàn xã hội ngày càng được giữ vững, ổn định, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội được kiềm chế, năm sau giảm so với năm trước (Năm 2019: xảy ra 07 vụ việc, năm 2020: xảy ra 04 vụ việc, năm 2021: xảy ra 03 vụ việc về ANTT); không có trọng án và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; không có công dân thường trú ở xã phạm tội. Các vụ việc xảy ra trên địa bàn được công an xã xử lý theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, không gây bức xúc trong dư luận Nhân dân.

– Công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc:

Công an xã đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền triển khai có hiệu quả Chỉ thị 09 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới”; Đề án 375, Chỉ thị số 10 của UBND tỉnh về xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT gắn với Thông tư số 23/2012/TT-BCA, ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”. Đồng thời chủ động xây dựng và ký kết chương trình phối hợp với MTTQ và các tổ chức thành viên như Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội người cao tuổi trong phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, tuyên truyền, vận động góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ và nhân dân trong công tác đấu trang phòng, chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, tham gia giải quyết các vụ việc về ANTT; quản lý, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ đối tượng vi phạm pháp luật; kiện toàn, củng cố hoạt động của Ban chỉ đạo ANTT, Tổ Bảo vệ ANTT, Tổ an ninh xã hội ở khu dân cư và triển khai thực hiện xây dựng cac mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, góp phần ổn định tình hình ANTT trên địa bàn.

Cấp ủy, chính quyền quan tâm củng cố, kiện toàn lực lượng nòng cốt ở cơ sở. Hiện nay, có 01 Ban chỉ đạo ANTT với 13 thành viên; 04 tổ bảo vệ ANTT thôn; có 60 Tổ an ninh xã hội. Các tổ đã tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn dân cư. Vì vậy, các vụ việc pháp sinh trong nội bộ nhân dân được phát hiện và giải quyết kịp thời.

– Xây dựng lực lượng Công an xã:

Từ năm 2019 đến nay, lực lượng Công an xã luôn được xây dựng, củng cố, trong sạch, vững mạnh, thực sự là nòng cốt trong phòng trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Cấp ủy, chính quyền thường xuyên quan tâm chăm lo, xây dựng lực lượng Công an xã, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, xây dựng bảo lĩnh chính trị, vững vàng, đạo đức lối sống trong sạch, được nhân dân tin tưởng và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Không có đồng chí nào vi phạm bị xử lý kỷ luật.

c) Tự đánh giá: Đạt

13. Tiêu chí số 4b về Hành chính công

a) Yêu cầu của tiêu chí:

(1) Có công khai minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo có hiệu quả.

(2) Có mô hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả

b) Kết qủa thực hiện tiêu chí

(1) – Về công khai thủ tục hành chính:

100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cấp xã được công khai theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sửa đổi) và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính: xã đã thực hiện niêm yết 223/223 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã trên bảng treo tường và 223/223 TTHC trên trang điện tử của xã tại địa chỉ: http://dinhlong.yendinh.gov.vn, đạt tỷ lệ 100%.

– Về giải quyết thủ tục hành chính

+ Xã đã tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống thông tin một cửa điện tử trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:

100% TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của xã được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đúng với quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; áp dụng hệ thống thông tin một cửa điện tử trong tiếp nhận, giải quyết TTHC: Qua báo cáo công tác kiểm 2 soát TTHC năm 2019, năm 2020 và năm 2021 cho thấy 100% TTHC của xã đều được thực hiện qua Bộ phận Một cửa của xã và giải quyết đúng hạn theo quy định. Xã Định Long đã ban hành Quy chế hoạt động bộ phận Một cửa và kiện toàn lại bộ phận này phù hợp với quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ. – Hệ thống phần mềm một cửa điện tử trong tiếp nhận, giải quyết TTHC đã được xã triển khai vận hành từ tháng 9/2020. Từ tháng 9/2020 đến hết tháng 12/2020 có 178 hồ sơ phát sinh, năm 2021 có 1053 hồ sơ phát sinh. Đạt tỷ lệ 100%.

+ Trong 03 (ba) năm liên tục trước năm xét công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt tối thiểu từ 99% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên thông được giải quyết đúng hoặc sớm hơn thời hạn quy định; không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung, bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo:

Theo báo cáo kết quả kiểm soát TTHC năm 2019, năm 2020 tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn của xã đạt 100% và năm 2021 của UBND xã Định Long, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn của xã đạt 99%.

Qua theo dõi Hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến nghị cho thấy xã Định Long không có phản ánh kiến nghị nào về TTHC trong năm 2019, 2020 và năm 2021.

– Xã đã tổ chức triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, trong đó từ khi triển khai đến khi nộp hồ sơ đề nghị xét, công nhận, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ của thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến đạt tối thiểu từ 5% trở lên; 100% các hồ sơ trực tuyến được giải quyết đúng hoặc sớm hơn thời hạn quy định:

Qua trích xuất dữ liệu từ phần mềm dịch vụ công trực tuyến cho thấy: dịch vụ công trực tuyến của xã Định Long ở mức độ 3 đạt 96,30%, ở mức độ 4 đạt 96,44% (đạt tỷ lệ cao so với tiêu chí đề ra); 100% hồ sơ trực tuyến được giải quyết đúng thời hạn quy định.

– Xã đã tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính và xử lý kết quả đánh giá theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Thông tư 3 số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018/TT-VPCP (Báo cáo số 352/BC-UBND ngày 17/12/2021 của UBND xã Định Long).

(2) Năm 2021, xã Định Long đã triển khai và áp dụng sáng kiến “Mô hình ứng dụng Zalo trong cải cách thủ tục hành chính”. Đây là giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả xã Định Long; góp phần giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức, đảm bảo nhanh chóng, chính xác; nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao; nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính; tạo niềm tin, sự hài lòng cho người dân, nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính trên địa bàn xã.

c) Tự đánh giá: Đạt

V. TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG NTM NÂNG CAO VÀ NTM KIỂU MẪU

– Đối với công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: Đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn xã Định Long đã được bố trí hỗ trợ đủ 100% theo định mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, không có nợ đọng xây dựng cơ bản.

– Đối với công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách huyện, xã: đến thời điểm ngày 31/12/2021 trên địa bàn xã Định Long, không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới nâng cao.

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đã đạt được

Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy, sự quản lý, điều hành của chính quyền, sự phối hợp có hiệu quả của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội, sự tham gia của toàn thể nhân dân, chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn xã đã đạt nhiều kết quả nổi bật. Bộ mặt NTM thực sự có nhiều khởi sắc, kết cấu hạ tầng, kinh tế – xã hội được tập trung đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp đồng bộ, từng bước hiện đại; sản xuất phát triển, thu nhập của người dân được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn Định Long ngày càng cải thiện, nông thôn ngày một đổi mới. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong xã về vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM là rất cao , dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững;

– Đảng bộ và nhân dân trên địa bàn xã xác định việc giữ vững chất lượng các tiêu chí NTM nâng cao, xây dựng xã NTM kiểu mẫu là mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị. Đến nay, xã Định Long đã hoàn thành 13/13 tiêu chí NTM kiểu mẫu.

– Năm 2019-2020, Nhân dân và cán bộ xã Định Long được UBND tỉnh tặng cờ cho đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, được cấp trên tặng nhiều bằng khen, giấy khen, cờ thi đua, các danh hiệu cao quý khác của Đảng và Nhà nước trao tặng.

– Trên địa bàn xã không còn hộ nghèo; bình quân thu nhập đầu người năm 2021: đạt 69,82 triệu đồng/người/năm. Chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị, Chính trị – xã hội, cán bộ, công chức luôn được nâng lên và có hiệu quả. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn được giữ vững.

2. Những hạn chế, khó khăn

– Việc thực hiện xây dựng NTM theo các Bộ tiêu chí ban hành sau có nhiều tiêu chí cao hơn so với các Bộ tiêu chí ban hành trước đó, do đó một số tiêu chí chưa kịp thời đáp ứng cho công tác đánh giá kết quả trong việc giữ vững và nâng cao các tiêu chí.

– Một số tiêu chí thường xuyên biến động như: BHYT, Môi trường, An ninh trật tự cần phải duy trì và chỉ đạo thường xuyên mới đảm bảo yêu cầu tiêu chí.

– Sự vào cuộc của các khối, các ngành trong hệ thống chính trị chưa đồng bộ.

– Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM có thời điểm chưa được quan tâm, chú trọng .

– Việc huy động nguồn vốn đóng góp từ nhân dân để đầu tư hạ tầng cơ sở và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn xã còn gặp nhiều khó khăn.

– Về sản xuất nông nghiệp: việc nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, xây dựng cánh đồng mẫu lớn, chuỗi liên kết sản xuất còn hạn chế

3. Nguyên nhân của hạn chế

– Do năng lực tiếp thu, cụ thể hóa chủ trương, Nghị quyết về xây dựng NTM của số ít cán bộ, tổ chức, ban ngành và các thôn còn có những việc hạn chế, biện pháp và cách làm chưa thật sự linh hoạt sáng tạo, dẫn đến tiến độ thực hiện Nghị quyết còn chậm so với yêu cầu đặt ra.

– Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng NTM kiểu mẫu rất lớn nên việc huy động các nguồn lực để đầu tư còn gặp nhiều khó khăn.

4. Sự hài lòng của người dân

Sau khi hoàn chỉnh báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới kiểu mẫu. UBND xã đã gửi báo cáo cho Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị – xã hội để lấy ý kiến tham gia. Kết quả tổng hợp ý kiến cho thấy các thành viên của Ủy ban MTTQ xã và ban chấp hành các tổ chức chính trị – xã hội, 100% thành phần tham gia đều nhất trí cao; 98,6% người dân hài lòng với kết quả đã thực hiện và đề nghị UBND xã lập báo cáo chi tiết trình các cấp thẩm định công nhận.

5. Bài học kinh nghiệm

Một là, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền để cả hệ thống chính trị và Nhân dân nhận thức đúng và đầy đủ về chương trình xây dựng nông thôn mới. Phải làm cho người dân xác định chính họ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới thì Chương trình mới thật sự thành công.

Hai là, cần huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, nâng cao vai trò của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp đối với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

Ba là, cần xác định những công trình, công việc bức xúc của người dân cần tập trung thực hiện tốt, từ đó tạo niềm tin và khí thế phấn khởi cho người dân, khơi dậy và phát huy được vai trò chủ thể của dân trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

Bốn là, phải có tinh thần đoàn kết nội bộ tốt, phát huy dân chủ thật sự, người đứng đầu quyết liệt vào cuộc thì chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả cao. Việc huy động và sử dụng các nguồn lực trong chương trình xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo thật sự dân chủ, người dân được tham gia bàn bạc, quyết định và có sự giám sát của cộng đồng dân cư để đảm bảo công khai, minh bạch.

Năm là, Chương trình xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài, không được chủ quan, nóng vội, nhưng phải hết sức tích cực, quyết liệt, vừa làm vừa rút kinh nghiệm hoàn thiện.

Sáu là, đẩy mạnh phát động phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” cần kịp thời khen thưởng, biểu dương những cá nhân, tổ chức tích cực tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới và cần tăng cường kiểm tra, giám sát để có chỉ đạo, uốn nắn kịp thời.

VII. KẾ HOẠCH DUY TRÌ CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ NTM KIỂU MẪU

1. Quan điểm

– Xác định chương trình xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở đóng vai trò lãnh đạo, điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận đóng vai trò nòng cốt trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện.

– Chương trình xây dựng nông thôn mới phải tiến hành đồng loạt, thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí, kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án và các cuộc vận động, các phong trào quần chúng nhất là phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư là chính, có sự hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia và phải đảm bảo phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng.

a. Mục tiêu

– Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, tiến bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ngày càng đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

– Ban chỉ đạo xác định xây dựng NTM kiểu mẫu là nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương cần thực hiện thường xuyên, liên tục. Để giữ vững và duy trì xã đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu trong các giai đoạn tiếp theo, cần xây dựng kế hoạch, mục tiêu nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện.

b. Yêu cầu

– Xác định rõ nội dung công việc, giải pháp, lộ trình thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận chuyên môn, đơn vị, cá nhân có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch duy trì xã đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu cho các giai đoạn tiếp theo.

– Xây dựng NTM kiểu mẫu trên cơ sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và nhu cầu của người dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Lĩnh vực Hạ tầng kinh tế – xã hội

Thực hiện quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp đảm bảo hiệu quả sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế – xã hội đã được đầu tư; đảm bảo với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

b) Lĩnh vực phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân:

– Bố trí cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với điều kiện ở địa phương, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị liên kết, trong đó duy trì, mở rộng vùng sản xuất tập trung đối với cây trồng chủ lực của xã, tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh và thị trường ổn định, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân;

– Chỉ đạo Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp thực hiện liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương;

c) Lĩnh vực Giáo dục – Y tế – Văn hóa:

– Tiếp tục duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 đối với Trường Mầm Non; duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở mức độ 3; tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 80% trở lên.

– Có 100% số lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phổ biến kiên thức khoa học, công nghệ, rủi ro thiên tai, cơ chế chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp.

– Chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu và mức hưởng thụ các dịch vụ y tế ban đầu cho người dân được đảm bảo; thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát các bệnh truyền nhiễm và bệnh gây dịch; không có tình trạng ngộ độc thực phẩm đông người.

– Chất lượng hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được bảo đảm, thu hút nhiều người dân tham gia; bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp củả văn hóa ;truyền thống của địa phương; xây dựng cộng đồng dân cư văn minh, dân chủ, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau, thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo, từ thiện.

d) Lĩnh vực Cảnh quan – Môi trường:

– Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã, thực hiện đúng các nội dung trong cam kết, đề án bảo vệ môi trường của cơ sở;

– Duy trì thường xuyên công tác tổng dọn vệ sinh môi trường, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải theo đúng quy định tạo cảnh quan môi trường “ sáng – xanh – sạch – đẹp” trong khu dân cư;

đ) Lĩnh vực an ninh trật tự – Hành chính công:

Tiếp tục giữ vững ổn định hệ thống chính trị, đoàn kết nội bộ, Đảng bộ luôn đạt trong sạch, vững mạnh. Đồng thời phát huy hiệu quả hoạt động của 59 cụm dân cư kiểu mẫu trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc;

– Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo đúng quy định.

– Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở. Các cơ sở thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước cộng đồng. Cán bộ công chức chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và nâng cao đạo đức công vụ trong thực thực hiện nhiệm vụ.

4. Nội dung thực hiện

– Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng NTM một cách sâu rộng và đạt kết quả cao nhất, để phong trào xây dựng nông thôn mới trở thành ý thức và trách nhiệm của mọi người dân trong xã vì nhân dân là chủ thể trong xây dựng NTM.

– Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành của cấp uỷ Đảng, Chính quyền trong việc bổ sung, hoàn thiện nâng cao chất lượng các tiêu chí, để người dân đạt được sự hài lòng trong xây dựng NTM.

– Thường xuyên quan tâm chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với việc tái cơ cấu nền nông nghiệp, thực hiện tốt nội dung quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.

– Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, công tác đền ơn đáp nghĩa, quan tâm động viên thăm hỏi đối tượng gia đình chính sách, người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội; xây dựng mối quan hệ đoàn kết tình làng nghĩa xóm giữa đồng bào lương và giáo sống đoàn kết.

– Tập trung chỉ đạo xây dựng Đảng bộ, chính quyền và cả hệ thống chính trị đạt trong sạch vững mạnh, an ninh quốc phòng tại địa phương luôn ổn định và đảm bảo.

Trên đây là báo cáo kết quả xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu của xã Định Long. Đề nghị Đoàn thẩm định, Hội đồng thẩm định tỉnh xem xét, công nhận xã Định Long đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021./.

Nơi nhận:

– Đoàn thẩm định tỉnh;

– VPĐP NTM tỉnh; (để b/cáo);

– BCĐXDNTM huyện (để b/cáo);

– BCĐ NTM xã (để t/h);

– Lưu: VT, BCĐ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Khương Ngọc Huynh