Kiểm toán xây dựng cơ bản còn được gọi là kiểm toán quyết toán dự án. Loại hình kiểm toán này giúp báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trở nên đáng tin cậy hơn đối với người sử dụng báo cáo. Đồng thời kiểm toán quyết toán dự án cũng là căn cứ để cấp có thẩm quyền xem xét thông qua báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Cùng MAN tìm hiểu về quy trình, nội dung và vai trò của kiểm toán xây dựng cơ bản mới nhất năm 2023 trong bài viết sau nhé.
Kiểm toán xây dựng cơ bản là gì?
Kiểm toán xây dựng (KTXD) hay còn được gọi với nhiều thuật thuật ngữ có ý nghĩa tương đương khác như kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán xây dựng cơ bản, kiểm toán quyết toán dự án… Đây là dịch vụ được các doanh nghiệp kiểm toán độc lập cung cấp, chủ yếu xoay quanh việc thu thập, kiểm tra, đánh giá thông tin về quá trình quyết toán vốn đầu tư, hoạt động, hiệu suất, dữ liệu, hồ sơ… của các dự án hoàn thành.
Bạn đang xem: Kiểm toán xây dựng cơ bản: quy trình, nội dung và vai trò

Vai trò, mục đích của kiểm toán xây dựng cơ bản
Như đã nói ở trên, KTXD hướng tới mục đích chính đó là giúp gia tăng độ tin cậy của báo cáo quyết toán dự án đối với người sử dụng báo cáo. Đây cũng là cơ sở để cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án cân nhắc thông qua báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Dựa trên ý kiến được doanh nghiệp kiểm toán đưa ra trong báo cáo kiểm toán, xét về các khía cạnh trọng yếu để đánh giá xem liệu dự án có đáp ứng đúng những quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng hay không. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có thể hiện một cách chính xác, phù hợp với tình hình quyết toán công trình tại thời điểm lập báo cáo không, có tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán và quy định về quyết toán dự án hay không.

Xem thêm cách quyết toán thuế TNCN cá nhân chính xác, nhanh chóng
Nội dung của kiểm toán xây dựng cơ bản
Khi tiến hành KTXD cơ bản, các kiểm toán viên cần kiểm tra và đưa ra ý kiến đánh giá liên quan đến:
- Tính hợp lệ, hợp lý về hồ sơ pháp lý của dự án
- Tình hình cấp phát vốn đầu tư
- Mức độ phù hợp giữa khối lượng công tác xây dựng, số lượng và chủng loại thiết bị được dự toán khi đối chiếu với số lượng, chủng loại và khối lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng
- Tính hợp lý, đúng đắn khi áp dụng định mức, giá xây dựng của dự án và những quy định về việc xác định các khoản chi phí dự toán
- Xác định giá trị dự toán sau khi thẩm định. Đánh giá và phân tích lý do vì sao các khoản mục chi phí có sự tăng giảm so với giá trị dự toán xây dựng
- Chi phí đầu tư thực hiện dự án từ khi chuẩn bị đến khi hoàn tất đầu tư, gồm có chi phí thiết bị, chi phí xây lắp và những chi phí khác
- Giá trị tài sản bàn giao được đưa vào sử dụng, trong đó có tài sản cố định và những tài sản khác có liên quan của dự án
- Các loại chi phí không được bao gồm trong giá trị tài sản, kể cả giá trị thiệt hại do thiên tai, các nguyên nhân bất khả kháng và giá trị khối lượng bị hủy bỏ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền
- Tình trạng công nợ, thiết bị, vật tư của dự án còn tồn đọng
- Mức độ đầy đủ và phù hợp của hồ sơ quyết toán dự án khi đối chiếu với hướng dẫn quyết toán dự án được Bộ Tài chính ban hành
- Bên cạnh đó, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến tư vấn thêm về các hoạt động quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, các loại tài liệu và báo cáo tài chính hàng năm liên quan đến dự án, phương pháp hạch toán kế toán… Kiểm toán viên chỉ ra những điểm cần chú ý trong hệ thống quản lý dự án và những vấn đề quan trọng khác.

Xem thêm: Quy định về kiểm toán công trình xây dựng
Những ai cần sử dụng dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản?
Những đối tượng sử dụng dịch vụ KTXD cơ bản gồm có:
- Phòng tài chính cấp huyện
- Các ban quản lý dự án, các sở, ban quản lý dự án là cấp tham mưu phê duyệt thuộc sở ban ngành huyện, các huyện làm chủ đầu tư
- Chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán
- Các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Kiểm toán xây dựng cơ bản mang lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp?
KTXD cơ bản mang lại cho doanh nghiệp vô vàn lợi ích như:
- Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí thực hiện kiểm toán
- Giúp hồ sơ được hoàn thiện đúng, đầy đủ và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật
- Ngăn chặn, xử lý và khắc phục những gian lận, sai sót trọng yếu trong các vấn đề về quản lý, cấp phát vốn, giải ngân…
- Quản lý chặt chẽ các hóa đơn, điều chỉnh số lượng hóa đơn thừa thiếu
- Làm cơ sở giúp triển khai các dự án trong tương lại một cách hiệu quả và chính xác

Quy trình kiểm toán dự án đầu tư
Quy trình kiểm toán xây dựng cũng giống như một quy trình kiểm toán thông thường, cơ bản được quy định như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được cấu thành bởi 2 bộ phận chính đó là:
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Nêu rõ phạm vi, phương thức thực hiện kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể cần được xây dựng một cách chi tiết và đầy đủ, làm căn cứ lập chương trình kiểm toán.
- Chương trình kiểm toán: Đề ra lịch trình, nội dung và phạm vi của các thủ tục kiểm toán thiết yếu nhằm triển khai có hiệu quả kế hoạch kiểm toán tổng thể. Đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán, thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể để cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao.
Tiếp đó, doanh nghiệp kiểm toán sẽ gửi cho khách hàng kế hoạch kiểm toán, danh mục các tài liệu hồ sơ cần cung cấp trước khi cử đội ngũ kiểm toán viên đến triển khai hoạt động kiểm toán. Như vậy, khách hàng có thể chủ động hơn trong việc chuẩn bị tài liệu hồ sơ và địa điểm làm việc cho đoàn kiểm toán viên.

Bước 2: Tiến hành công việc kiểm toán
Khi đoàn kiểm toán viên đến địa điểm được khách hàng bố trí, hai bên sẽ cùng nhau tiến hành hoạt động giao và nhận tài liệu, hồ sơ theo danh mục đã gửi. Các kiểm toán viên có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu được khách hàng giao cho theo các điều khoản được thỏa thuận giữa hai bên.
Kiểm toán xây dựng cơ bản sẽ kiểm tra các vấn đề chính đó là:
– Hồ sơ pháp lý của dự án
- Mức độ tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư và xây dựng đối với trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng
- Mức độ tuân thủ quy định pháp luật về lựa chọn Nhà thầu đối với trình tự, thủ tục lựa chọn Nhà thầu
- Sự phù hợp giữa hoạt động thỏa thuận, ký kết hợp đồng của Chủ đầu tư và Nhà thầu khi đối chiếu với quy định pháp luật về hợp đồng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền
– Nguồn vốn đầu tư
- Kiểm tra, so sánh về cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, đã thanh toán đối với từng nguồn vốn qua các năm khi đối chiếu với số vốn được duyệt
- Kiểm tra mức độ phù hợp giữa vốn đầu tư sử dụng thực tế so với nguồn vốn đầu tư đã nêu trong quyết định đầu tư
- Kiểm tra quyết định tăng/giảm số vốn đầu tư dự án có tuân theo đúng thẩm quyền và chế độ quy định không
– Chi phí đầu tư
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư
- Chi phí xây dựng
- Chi phí thiết bị
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
- Chi phí khác

Bước 3: Kết thúc quy trình kiểm toán xây dựng
Đến giai đoạn kết thúc quy trình KTXD, có một số thủ tục mà kiểm toán viên cần tiến hành đó là:
- Phân tích, soát xét kết quả kiểm toán về mặt tổng thể
- Lập báo cáo kiểm toán
- Giải quyết các vấn đề nảy sinh sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành
Sau khi công việc kiểm toán được hoàn tất, doanh nghiệp kiểm toán sẽ gửi đến khách hàng dự thảo báo cáo kiểm toán. Trong bản dự thảo này, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến về những nội dung có trong báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư
- Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành
- Giá trị khối lượng thiết bị hoàn thành
- Quyết toán các loại chi phí khác
- Chi phí đầu tư không được bao gồm trong giá trị tài sản
- Giá trị tài sản bàn giao được đưa vào sử dụng
- Tình trạng công nợ và thiết bị, vật tư tồn đọng

Có thể bạn cần: Chi phí kiểm toán công trình xây dựng
Dự án nào phải kiểm toán xây dựng cơ bản?
Các dự án của Quý Khách hàng bắt buộc phải Kiểm toán xây dựng cơ bản theo quy định như sau:
a. Căn cứ Khoản 3 Điều 35, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về Quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
“… 3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:
a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.
Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
b) Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
c) Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung trong trường hợp cần thiết. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 46 Nghị định này. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Xem thêm : KPI là gì? Mẫu KPI cho các vị trí, bộ phận? Hướng dẫn xây dựng và áp dụng KPI trong doanh nghiệp
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết.
b. Căn cứ Điều 4 và Điều 5, Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Bộ Tài chính được quy định và hướng dẫn về kiểm toán xây dựng cơ bản:
“…
Điều 4. Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành
1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập (có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư) có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt: Mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập.
Dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là bộ, cơ quan trung ương), tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự án chịu trách nhiệm báo cáo kết quả tổng quyết toán toàn bộ dự án (theo Mẫu số 10/QTDA kèm theo Thông tư này) gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A hoàn thành toàn bộ.
2. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
a) Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư trong chi phí của dự án đầu tư được duyệt để triển khai thực hiện dự án, việc quyết toán riêng dự án chuẩn bị đầu tư hoặc quyết toán chung với dự án đầu tư do người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư quyết định.
b) Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn riêng, khi hoàn thành phải quyết toán như tiểu dự án độc lập và tổng hợp quyết toán dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư dừng thực hiện vĩnh viễn hoặc thay đổi dẫn đến nội dung chuẩn bị đầu tư không được sử dụng thì chi phí chuẩn bị đầu tư đã thực hiện được quyết toán như dự án dừng thực hiện vĩnh viễn.
3. Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trường hợp trong phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành dự án độc lập: Việc lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán thực hiện như một dự án đầu tư độc lập.
b) Trường hợp tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư, tách riêng nội dung chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành một hạng mục (hợp phần) riêng: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán và gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt quyết toán.
4. Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng của dự án đầu tư: Trường hợp cần thiết phải thẩm tra, phê duyệt quyết toán thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đó. Chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán được duyệt của công trình, hạng mục công trình vào báo cáo quyết toán dự án hoàn thành toàn bộ và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
5. Đối với dự án có toàn bộ dự án thành phần, tiểu dự án, công trình hoặc hạng mục xây dựng và thiết bị đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa hoàn thành: Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho phép thực hiện lập báo cáo quyết toán chi phí đã thực hiện của dự án để gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thẩm tra; trong đó, dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường hợp dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng tiếp tục thực hiện bổ sung, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán bổ sung và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán để thẩm tra trình phê duyệt quyết toán bổ sung.
Điều 5. Quyết toán dự án đầu tư đặc thù
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết có quy định riêng, các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý dự án đề xuất cụ thể để Bộ Tài chính ban hành.
…”
c. Trước đó, Bổ sung, sửa đổi theo Thông tư 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về kiểm toán xây dựng cơ bản:
“…
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại, trường hợp cần thiết cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán báo cáo người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Theo yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của người phê duyệt quyết toán, người có thẩm quyền (theo quy định của pháp luật về đấu thầu) phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu kiểm toán trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định trên cơ sở giá trị đề nghị quyết toán tương ứng với phần kiểm toán bổ sung và phạm vi, nội dung kiểm toán bổ sung. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.”
…”
d. Trước đó nữa Căn cứ Điều 10 của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Bộ Tài chính thì các dự án phải kiểm toán xây dựng cơ bản được quy định như sau:
“…
Điều 10. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
1. Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán:
a) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án.
b) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
c) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.
…”
“…
Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán:
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.
…”
Bên cạnh giúp Quý Khách hàng tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước về Quản lý đầu tư xây dựng, Đấu thầu và các quy định có liên quan đối với các loại dự án, công trình và nguồn vốn đầu tư là vốn Ngân sách Nhà nước, chúng tôi còn hỗ trợ tất cả Khách hàng kiểm toán xây dựng cơ bản mà nguồn vốn là: vốn Nhà ngoài ngân sách, vốn ODA, các loại vốn khác.
Tất cả là nhằm giúp cho Chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục trong quá trình quản lý, thực hiện các dự án theo quy định hiện hành, đồng thời cung cấp cho các Bên có liên quan những thông tin, số liệu và ý kiến đáng tin cậy trong việc xem xét, phê duyệt Dự toán công trình, Quyết toán dự án hoàn thành; kiểm soát và quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng.
Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản của MAN
Hiện nay, Công ty TNHH Quản Lý Tư Vấn Thuế MAN cung cấp các dịch vụ như kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính, hoàn thuế GTGT… đặc biệt đang có dịch vụ kiểm toán xây dựng – kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành với chi phí hợp lý. Dịch vụ kiểm toán của MAN giúp chủ đầu tư tiết kiệm thời gian kiểm toán, giảm thiểu rủi ro khi đầu tư xây dựng và loại bỏ những khoản chi phí phát sinh bất hợp lý.
Bên cạnh đó, MAN còn góp phần đẩy nhanh tiến độ quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Hỗ trợ Quý doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.
MAN luôn tự hào lọt Top đầu các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán tầm trung được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn nhất TPHCM. MAN quy tụ đội ngũ kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao và tốt nghiệp các trường Đại học top đầu cả nước. Đến nay, MAN đã và đang cung cấp dịch vụ cho hơn 1.000 doanh nghiệp trên khắp cả nước, là địa chỉ tin cậy hàng đầu được khách hàng đánh giá cao.
Mặc dù kiểm toán xây dựng cơ bản không bắt buộc với những dự án không sử dụng vốn Nhà nước. Tuy nhiên ngày càng nhiều chủ đầu tư sử dụng dịch vụ kiểm toán này để đảm bảo sự minh bạch, chính xác và trung thực của các số liệu quyết toán. Quý khách có nhu cầu tư vấn chi tiết về dịch vụ kiểm toán xây dựng vui lòng liên hệ với MAN theo hotline +84 (0) 903 963 163.
Trao đổi từng trường hợp cụ thể, liên hệ ngay Dịch vụ Kiểm toán Xây dựng Cơ bản tin cậy cho Quý Khách.
CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ TƯ VẤN THUẾ MAN
- Hỗ trợ tư vấn: Lê Hoàng Tuyên – Founder
- Phone/ Zalo: (+84) 0903 963 163
- Email: [email protected]
Mời xem tiếp: Dịch vụ Kiểm Toán chuyên nghiệp đúng chuẩn của MAN
Ban biên tập: Man.net.vn
Nguồn: http://firsthomepremium.vn
Danh mục: Thông tin